Trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.. các loại văn bản hành chính thường được ban hành nhằm yêu cầu các cá nhân. Các bộ phận cấp dưới thực hiện hoạt động.
Đang xem: Công văn tiếng anh là gì
Xem thêm: Dự Báo Thời Tiết Tết 2021 ), Thời Tiết Tết Nguyên Đán 2021
Nhiệm vụ được cấp trên bàn giao, các loại văn bản này được gọi là công văn.
Missive /’misiv/ : an official, formal, or long letter – một lá thư chính thức, mang tính trang trọng hoặc một lá thư dài.Ở dạng danh từ (Noun), theo nghĩa tiếng Việt được hiểu là “thư hay công văn, văn bản”.Ở dạng tính từ (Adjective) , mang nghĩa “ đã gửi, sắp gửi chính thức”.Ngoài ra, các từ Official dispatch, Official correspondence, Official request cũng thể hiện nghĩa “công văn”.Trong tiếng Anh, một từ có thể mang nhiều nghĩa tuỳ vào ngữ cảnh trong câu để sử dụng cho phù hợp.Các từ đồng nghĩa với Missive: express, referendum, desk, pen and ink
John sent a ten-page missive to the committee, detailing his objections.John gửi một văn bản dài 10 trang đến Uỷ ban, thể hiện chi tiết sự phản đối của anh ấy.The manager asked the staff to draft the dispatch.Trưởng phòng yêu cầu nhân viên phát thảo công văn.The Committee issued an official letter asking people to classify waste to protect the environment.Uỷ ban ra công văn yêu cầu người dân phân loại rác thải để bảo vệ môi trường.Do you want my scouts to initiate an official request for information ?Bà có muốn người của tôi đề xuất một công văn để lấy thông tin không ?The letter in the nineteenth century still served as a literary form through which results might be published and not just as a private missive.Bức thư trong thế kỷ XIX vẫn đóng vai trò là một hình thức văn học mà qua đó các kết quả có thể được công bố và không chỉ là một công văn riêng.
Xem thêm: Sinh Ngày 28 Tháng 12 Thuộc Cung Gì ? Sinh Ngày 28 Tháng 12 Là Cung Gì
Công văn tiếng Anh nghĩa là gì
Where a contract or missive of purchase was entered into, that was the end of the matter.Trường hợp một hợp đồng hoặc văn bản mua hàng được ký kết, đó là kết thúc của vấn đề.We have all been the recipients of missives from building societies.Tất cả chúng ta đều là những người được nhận công văn từ việc xây dựng xã hội.That is a shocking thing, because the missive was in the name of the person who was a sub-tenant or lodger.Đó là một điều gây sốc, bởi vì văn bản nằm trong tên của người thuê nhà phụ hoặc người thuê nhà.We then asked the interviewees to speculate about the letter writers. the potential success of their missives, and other questions intended to inquire into the judgments of genre and formality.Sau đó, chúng tôi đã yêu cầu những người được phỏng vấn suy đoán về những người viết thư. Sự thành công tiềm tàng trong những văn bản của họ. Cũng như những câu hỏi khác nhằm tìm hiểu các phán đoán về thể loại và hình thức.