– Có chính quyền cách mạng của nhân dân.
– Nhân dân làm chủ vận mệnh của mình, phấn khởi, tin tưởng, quyết tâm bảo vệ chế độ mới.
– Có sự lãnh đạo sáng suốt, dày dạn kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Đông Dương và Lãnh tụ Hồ Chí Minh.
– Phong trào cách mạng trên thế giới phát triển mạnh.
Đang xem: Sơ đồ tư duy lịch sử 12 bài 17
Bạn đang xem: Sơ đồ tư duy lịch sử 12 bài 17 ngắn gọn nhất
a. Về đối nội
Ngay sau khi giành được độc lập, Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa phải đối mặt với muôn vàn khó khăn:
*Chính trị: Chính quyền cách mạng vừa mới thành lập, chưa được củng cố, lực lượng vũ trang còn yếu, trang bị thô sơ, thiếu kinh nghiệm chiến đấu
* Kinh tế
– Hậu quả nạn đói năm 1945 vẫn chưa khắc phục nổi. Đê vỡ do lũ lụt đến tháng 8/1945 vẫn chưa khôi phục, hạn hán làm cho 50% diện tích đất không thể cày cấy.
Nạn đói ở Thái Bình
– Công thương nghiệp đình đốn, giá cả sinh hoạt đắt đỏ.
– Nạn đói mới có nguy cơ xảy ra trong năm 1946.
* Tài chính
– Ngân sách quốc gia trống rỗng: Còn 1,2 triệu đồng, trong đó có đến một nửa là tiền rách không dùng được.
– Hệ thống ngân hàng vẫn còn bị Nhật kiểm soát.
– Quân Tưởng đưa vào lưu hành đồng “Quốc tệ”, “Quan kim” làm rối loạn nền tài chính nước ta.
* Xã hội: các tệ nạn xã hội với tàn dư văn hóa do chế độ thực dân, phong kiến để lại, hơn 90% dân ta không biết chữ.
b. Về đối ngoại
* Miền Bắc (từ vĩ tuyến 16 trở ra)
+ 20 vạn quân Tưởng và các đảng phái tay sai của chúng như: Việt Nam Quốc dân Đảng (Việt Quốc), Việt Nam cách mạng đồng chí hội (Việt Cách) tràn vào nước ta với mưu đồ tiêu diệt Đảng Cộng Sản Đông Dương, lập nên chính quyền tay sai của chúng.
* Miền Nam (từ vĩ tuyến 16 trở vào)
+ Quân đội Anh đã dọn đường cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam.
Xem thêm: Cung Phi Là Gì ? Phân Biệt Cung Phi Và Cung Sinh Phân Biệt Cung Phi Và Cung Sinh
+ Các lực lượng phản động thân Pháp như Đảng Đại Việt, một số giáo phái…hoạt động trở lại và chống phá cách mạng.
+ Ngoài ra, còn có 6 vạn quân Nhật trên khắp đất nước.
+ Những khó khăn về đối nội và đối ngoại trên là một thách thức quá lớn đối với Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đang còn non trẻ lúc bấy giờ.
=> Việt Nam lúc này như đang trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”
a. Về chính trị
Cử tri đi bỏ phiếu bầu Quốc hội
– Các địa phương thuộc Bắc Bộ và Trung Bộ bầu cử hội đồng nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, xã) theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu
b. Quân sự
– Lực lượng vũ trang được xây dựng.
– Việt Nam giải phóng quân đổi thành Vệ quốc đoàn (9/1945), rồi Quân đội quốc gia Việt Nam (22/ 5/1946). Cuối năm 1945, lực lượng dân quân tự vệ tăng lên hàng chục vạn người.
a. Biện pháp tạm thời
– Hồ Chủ tịch kêu gọi “nhường cơm sẻ áo”, lập “ Hũ gạo cứu đói”, tổ chức “Ngày đồng tâm”.
Nhân dân Nam Bộ quyên góp gạo giúp đồng bào bị đói ở Bắc Bộ (10/1945)
b. Biện pháp lâu dài
– Tăng gia sản xuất “Tấc đất tấc vàng”, “ Không một tấc đất bỏ hoang”.
– Bỏ thuế thân và các thứthuế vô lý.
– Giảm tô, thuế ruộng đất 25 %, chia lại ruộng đất công.
=> Sản xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi, nạn đói bị đẩy lùi một bước.
+ Hơn 90% dân số không biết chữ.
+ Các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc…tràn lan.
Lớp học Bình dân học vụ
– Trường học các cấp phổ thông và đại học sớm khai giảng, nội dung và phương pháp giáo dục được đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ.
– Kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân cả nước qua “Quỹ độc lập” và “Tuần lễ vàng”, thu được 370 kg vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”.
Tiền giấy năm 1946
– Với dã tâm xâm lược nước ta một lần nữa, Pháp đã có những hành động vi phạm trắng trợn độc lập, chủ quyền của dân tộc:
Quân và dân Nam Bộ với gậy tầm vông đứng lên chiến đấukhi thực dân Pháp xâm lược nước ta lần thứ hai, tháng 9-1945.
– Trước tình hình đó, Trung ương Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch lãnh đạo cả nước chi viện cho Nam Bộ và Nam Trung bộ kháng chiến: huy động các “đoàn quân Nam tiến” sát cánh cùng nhân dân Nam Trung Bộ chiến đấu; tổ chức quyên góp giúp nhân dân Nam Bộ và Nam Trung Bộ kháng chiến.
* Tác dụng và ý nghĩa : Quân Pháp bị chặn đứng ở nhiều nơi, tạo điều kiện cho cả nước có thời gian củng cố nền độc lập dân tộc mới giành lại được và chuẩn bị tổ chức kháng chiến lâu dài.
– Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch chủ trương “tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột” với quân Trung Hoa Dân Quốc để tránh một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù, nhằm tập hợp lực lượng để đánh Pháp ở miền Nam.
– Do vậy, chúng ta nhân nhượng một số chính sách về kinh tế, chính trị cho quân Trung Hoa Dân Quốc.
+ Cho tay saicủa quân Tưởng 70 ghế trong Quốc hội cùng 4 ghế Bộ trưởng trong Chính phủ liên hiệp, cho Nguyễn Hải Thần (lãnh tụ Việt Cách) giữ chức Phó Chủ tịch nước.
+ Kinh tế: cung cấp một phần lương thực thực phẩm, phương tiện giao thông vận tải, nhận tiêu tiền Trung Quốc.
– Đối với các tổ chức phản cách mạng, tay sai: ta kiên quyết vạch trần âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại của chúng, ban hành một số sắc lệnh trấn áp bọn phản cách mạng.
=>Ý nghĩa: hạn chế mức thấp nhất các hoạt động chống phá của Trung Hoa Quốc dân đảng và tay sai, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.
a. Nguyên nhân việc ta hòa hoãn với Pháp (Hoàn cảnh ký kết Hiệp định Sơ bộ Việt – Pháp (06 /03/1946)
– Hiệp ước Hoa – Pháp đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn: hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp, hoặc hòa hoãn, nhân nhượng Pháp để tránh tình trạng phải đối phó một lúc với nhiều kẻ thù.
– Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam là quốc gia tự do, có Chính phủ, nghị viện, quân đội, tài chính riêng và là thành viên của Liên bang Đông Dương trong khối Liên hiệp Pháp .
– Chính phủ Việt Nam thỏa thuận cho 15.000 quân Pháp giải giáp quân Nhật ở miền Bắc
– Hai bên ngừng xung đột ở miền Nam, tạo thuận lợi đi đến đàm phán chính thức .
Xem thêm: Chủ Đề Ngày Trái Đất 2020 – Hưởng Ứng Giờ Trái Đất 2020
– Ta tránh được việc phải đương đầu cùng lúc với nhiều kẻ thù, đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Quốc dân đảng và tay sai ra khỏi nước ta.
– Có thêm thời gian hòa bình để củng cố, chuẩn bị mọi mặt cho kháng chiến lâu dài chống Pháp.
d. Tạm ước Việt – Pháp ngày 14 /9/1946
– Sau hiệp định Sơ bộ, Pháp tăng cường các hoạt động khiêu khích, chống phá ta, quan hệ Việt – Pháp căng thẳng, có nguy cơ xảy ra chiến tranh.
– Đề ra chủ chủ trương sáng suốt, tài tình (cứng rắn về nguyên tắt, mềm dẻo về phương pháp, biết lợi dụng mâu thuẫn kẻ thù, không cho chúng tập trung lực lượng chống ta…) đưa nước ta vượt qua mọi khó khăn, chuẩn bị sẵn sàng bước vào cuộc kháng chiến chống Pháp.
– Xây dựng và củng cố được chính quyền cách mạng từ trung ương đến địa phương – lực lượng chỉ đạo kháng chiến sau này.
– Xây dựng được cơ sở kinh tế – xã hội phục vụ kháng chiến.
– Thắt chặt hơn nữa khối đoàn kết – kiến quốc.
– Củng cố thêm niềm tin của nhân dân đối với chính quyền cách mạng.
+ Bài học về việc biết dựa vào sức mạnh quần chúng nhân dân, biết phát huy cao độ sức mạnh sáng tạo của quần chúng nhân dân.
+ Bài học về việc biết lợi dụng và khai thác triệt để mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, xác định đúng kẻ thù chủ yếu, trước mắt, cô lập và tập trung lực lượng đánh đúng kẻ thù.
+ Bài học về việc biết tranh thủ khả năng hoà bình và phương pháp đàm phán thương lượng để giữ vững và phát triển lực lượng cách mạng, đồng thời phải luôn chuẩn bị sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan rộng, quyết liệt và kéo dài.
+ Bài học về việc kết hợp giữa nhiệm vụ kháng chiến và kiến quốc, xây dựng đi đôi với bảo vệ tổ quốc.